Phân đạm là chất cấu tạo nên Protêin, là thành phần cơ bản của cơ thể sống. Có các loại phân đạm thường dùng sau
|
a) Phân Urê CO(NH4)2: là loại phân có tỉ lệ N cao nhất chứa 44-48% N nguyên chất. Trên thị trường có bán 2 loại phân urê có chất lượng giống nhau: Loại tinh thể màu trắng, hạt tròn, dễ tan trong nước, có nhược điểm hút ẩm mạnh. Loại có dạng viên, nhỏ như trứng cá. Loại này có thêm chất chống ẩm nên dễ bảo quản, vận chuyển nên được dùng nhiều trong nông nghiệp. Phân urê có khả năng thích ứng với nhiều loại đất và cây trồng khác nhau, thường được dùng để bón thúc.
b) Phân amôn nitrat (NH4NO3): có chứa 33-35% N, có dạng tinh thể muối kết tinh có màu vàng xám, dễ chảy nước, dễ tan trong nước, dễ vón cục, khó sử dụng và bảo quản. Là loại phân sinh lý chua, nhưng có thể bón cho nhiều loại cây trồng trên nhiều loại đất khác nhau.
c) Phân đạm sunphat (NH4)2SO4: còn gọi là phân SA, chứa 20-21% N, 39% S. Có dạng tinh thể, mịn, màu trắng ngà hoặc xanh xám, có mùi nước tiểu, vị mặn và hơi chua nên nhiều nơi gọi là phân muối diêm. Dễ tan trong nước, không vón cục, thường ở trạng thái tơi rời, dễ bảo quản, dễ sử dụng. Dùng để bón thúc cho tất cả các loại cây trồng trên nhiều loại đất khác nhau trừ đất bị phèn, bị chua.
d) Phân đạm clorua (NH4Cl): chứa 24-25% N. Có dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc vàng ngà, dễ tan trong nước, ít hút ẩm, không bị vón cục. Là loại phân sinh lý chua, nên bón kết hợp với lân và các loại phân bón khác. Ở vùng khô hạn, đất nhiễm mặn không nên bón đạm clorua.
e) Phân Xianamit canxi: chứa 20-21% N, 20-28% vôi, 9-12% than. Có dạng bột, màu xám tro hoặc trắng, không có mùi khai. Thường dùng để bón lót, không dùng để phun lên lá, có thể khử được đất chua.
f) Phân phôtphat đạm (còn gọi là phôt phat amôn): có 16% N, 20% P. Có dạng viên, màu xám tron hoặc trắng, dễ chảy nước, dễ tan trong nước. Được dùng để bón lót hoặc bón thúc, thích hợp với đất nhiễm mặn.
|
a) Phân Urê CO(NH4)2: là loại phân có tỉ lệ N cao nhất chứa 44-48% N nguyên chất. Trên thị trường có bán 2 loại phân urê có chất lượng giống nhau: Loại tinh thể màu trắng, hạt tròn, dễ tan trong nước, có nhược điểm hút ẩm mạnh. Loại có dạng viên, nhỏ như trứng cá. Loại này có thêm chất chống ẩm nên dễ bảo quản, vận chuyển nên được dùng nhiều trong nông nghiệp. Phân urê có khả năng thích ứng với nhiều loại đất và cây trồng khác nhau, thường được dùng để bón thúc.
b) Phân amôn nitrat (NH4NO3): có chứa 33-35% N, có dạng tinh thể muối kết tinh có màu vàng xám, dễ chảy nước, dễ tan trong nước, dễ vón cục, khó sử dụng và bảo quản. Là loại phân sinh lý chua, nhưng có thể bón cho nhiều loại cây trồng trên nhiều loại đất khác nhau.
c) Phân đạm sunphat (NH4)2SO4: còn gọi là phân SA, chứa 20-21% N, 39% S. Có dạng tinh thể, mịn, màu trắng ngà hoặc xanh xám, có mùi nước tiểu, vị mặn và hơi chua nên nhiều nơi gọi là phân muối diêm. Dễ tan trong nước, không vón cục, thường ở trạng thái tơi rời, dễ bảo quản, dễ sử dụng. Dùng để bón thúc cho tất cả các loại cây trồng trên nhiều loại đất khác nhau trừ đất bị phèn, bị chua.
d) Phân đạm clorua (NH4Cl): chứa 24-25% N. Có dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc vàng ngà, dễ tan trong nước, ít hút ẩm, không bị vón cục. Là loại phân sinh lý chua, nên bón kết hợp với lân và các loại phân bón khác. Ở vùng khô hạn, đất nhiễm mặn không nên bón đạm clorua.
e) Phân Xianamit canxi: chứa 20-21% N, 20-28% vôi, 9-12% than. Có dạng bột, màu xám tro hoặc trắng, không có mùi khai. Thường dùng để bón lót, không dùng để phun lên lá, có thể khử được đất chua.
f) Phân phôtphat đạm (còn gọi là phôt phat amôn): có 16% N, 20% P. Có dạng viên, màu xám tron hoặc trắng, dễ chảy nước, dễ tan trong nước. Được dùng để bón lót hoặc bón thúc, thích hợp với đất nhiễm mặn.
|
Nguồn: Sưu tầm
|
|
|